Nam 45t, không có triệu chứng lâm sàng. Siêu âm thận:

ĐÁP ÁN: PHÌ ĐẠI TRỤ BERTIN (HCB) (ĐÃ CHỤP CT)

HÌNH ẢNH SIÊU ÂM PHÌ ĐẠI TRỤ BERTIN (HCB)

  1. Vị trí: 1/3 trên và 1/3 giữa thận
  2. Nhỏ hơn 3cm
  3. Liên tục vỏ thận, không biến dạng đường bờ thận
  4. Biến dạng đài bể thận
  5. Chứa tháp thận
  6. Có mạch máu xuyên qua
  7. Tăng quang như vỏ thận (trên CT và MRI)

LÝ THUYẾT:

Nhắc lại giải phẫu thận:

Thận gồm có nhu mô thận và xoang thận. Nhu mô thận gồm vỏ thận, tủy thận (tháp thận) và các cột Bertin xen kẽ giữa các tủy thận. Nhu mô thận lõm vào ở bờ trong của thận, nơi gọi là rốn thận. Phần lõm vào trong đó tạo thành một khoảng không gian gọi là xoang thận.

Giải phẫu thận: Chú ý các tháp thận, nhú thận, cột Bertin, đài thận nhỏ, đài thận lớn, mỡ xoang thận.

+ Tủy thận (tháp thận) còn gọi là tháp Malpighi, có hình tháp, đáy hướng ra ngoài, đỉnh hướng vào trong. Nhiều tháp có thể chung nhau một đỉnh, nơi cái đỉnh chung nhau đó gọi là nhú thận.

+ Nhú thận là nơi chứa các lỗ đổ nước tiểu từ các ống thận vào đài thận nhỏ. Mỗi thận sẽ có khoảng 7-14 đài thận nhỏ, các đài thận nhỏ này lại đổ vào đài thận lớn. Thường chỉ có 2-3 đài thận lớn. Các đài thận lớn đổ vào bể thận. Bể thận nối với niệu quản ở rốn thận. Rốn thận nằm ở bờ trong của thận, nơi thận bị lõm vào, có động mạch thận, tĩnh mạch thận và niệu quản.

Hình ảnh nhú thận
Cấu trúc vi thể của thận, để ý tủy thận chỉ toàn các ống thận chưa đầy nước tiểu nên tủy thận echo rất kém trên siêu âm, đôi lúc nhầm lẫn là nang.

Trên siêu âm chỉ thấy được các tháp thận ở thận bình thường (là vùng tủy thận giảm âm – do có nhiều nước), các đài thận nhỏ, đài thận lớn và bể thận chỉ thấy được khi thận bị ứ nước.

+ Các khoảng trống giữa các đài thận được lấp bởi mỡ.

-> Tập hợp tất cả các thành phần đài bể thận, động mạch – tĩnh mạch thận, bạch huyết và mỡ nằm trong một khoảng không gian là xoang thận. Trên siêu âm xoang thận rất sáng vì thành phần mỡ rất nhiều.

Hình ảnh đại thể thận. Lưu ý có một vài tháp thận chung nhau 1 nhú thận.

GỢI Ý PHÂN BIỆT HCB VÀ U THẬN

HCB thường đồng hồi âm , đồng nhất và liên tục với vỏ thận, trong khi u thận có thể đồng âm hoặc không đồng nhất, nhưng nó thường có ranh giới với vỏ thận.

Có ranh giới với vỏ thận -> U

HCB nhô vào lớp mỡ xoang thận, gây hiệu ứng khối hoàn toàn ở nội bộ trong thận, không làm biến dạng đường bờ thận. U thận thường phát triển ra bên ngoài làm biến dạng đường vỏ bao thận.

Đẩy lồi đường vỏ bao thận -> U

Trên siêu âm Doppler, HCB có động mạch và tĩnh mạch tương tự như động mạch và tĩnh mạch quanh nhu mô thận (động mạch cung – sự hiện diện của động mạch cung gợi ý là HCB nhiều hơn là u), ngược lại, dòng chảy nổi bật ở vùng ngoại biên của khối gợi ý là u thận nhiều hơn.

HCB nhìn tưới máu như những vùng khác của thận. Mạch máu bị đẩy ra ngoại biên khối -> U.

PHÌ ĐẠI TRỤ (CỘT) BERTIN (copy trong sách rumack):

Phì đại cột Bertin (HCB) là một biến thể bình thường, biểu hiện phần nhu mô cực không bị thoái triển từ một hoặc cả hai hạ thận mà dính nhau để tạo thành thận bình thường. Tiêu chuẩn siêu âm giúp chẩn đoán HCB gồm dấu ấn lõm vào xoang thận từ ngoài và bao quanh bởi vùng khiếm khuyết đường nối nhu mô. Thường thấy nó ở 1/3 trên với 1/3 giữa của thận và chứa vỏ thận liên tục với vùng vỏ thận nằm kề của cùng thận đó. HCB chứa cả các tháp thận bên trong. Kích thước lớn nhất không quá 3cm.

Tính phản âm của HCB và vỏ thận tùy thuộc vào mặt cắt siêu âm vì nó liên quan đến cấu trúc các mô. Sự khác biệt về địnhhướng mô tạo ra mức độ phản xạ âm khác nhau. Phản âm của HCB sáng hơn vỏ thận kế cận khi nhìn trực diện. Có thể khó phân biệt HCB với một u nhỏ vô mạch; tuy nhiên nếu dùng siêu âm Doppler màu, sự hiện diện động mạch cung chứng tỏ là HCB hơn là u. Đôi khi phải chụp bể thận qua đường tĩnh mạch (IVP), chụp cắt lớp điện toán (CT) hay xạ hình thận mới giúp chẩn đoán phân biệt.

Mạch máu thận: chú ý hình ảnh các động mạch cung

HÌNH ẢNH SIÊU ÂM PHÌ ĐẠI TRỤ BERTIN

  1. Vị trí: 1/3 trên và 1/3 giữa thận.
  2. Nhỏ hơn 3cm.
  3. Liên tục vỏ thận, không biến dạng đường bờ thận.
  4. Biến dạng đài bể thận.
  5. Chứa tháp thận.
  6. Có mạch máu xuyên qua.
  7. Tăng quang như vỏ thận (trên CT và MRI)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Giải phẫu thận – tuyến thượng thận
  2. Dị tật bẩm sinh thận – niệu quản – BS Nguyễn Đình Hồ
  3. Diagnostic Ultrasound, 2-Volume Set 5th Edition
  4. Three tips on how to differentiate Hypertrophied Column of Bertin (HCB) from a real renal mass on ultrasound

TRẢ LỜI CÂU HỎI :

Câu hỏi: Ca này có cần chụp CT không
Trả lời: Nên đề nghị chụp CT (anh Hồ đã confirm là nên chụp CT)

Câu hỏi: Đặc điểm siêu âm gợi ý ung thư nội mạc tử cung
Trả lời:

  1. Nội mạc tử cung dày, có thể dày khu trú
  2. Nội mạc hồi âm không đồng nhất, bờ không đều
  3. Không phân biệt ranh giới với lớp cơ, xâm lấn vào cơ, giảm độ dày lớp cơ
  4. Không thấy rõ nội mạc tử cung/ tử cung to
  5. Có dịch lòng tử cung do tắc kênh cổ tử cung.

Câu hỏi: Siêu âm qua ngả âm đạo đơn thuần có chẩn đoán phân biệt được ung thư nội mạc tử cung với polyp và tăng sản nội mạc tử cung không?
Trả lời: KHÔNG.

Câu hỏi: Siêu âm Doppler có giúp chẩn đoán phân biệt tổn thương nội mạc lành tính hay ác tính không?
Trả lời: CÒN ĐANG TRANH CÃI.

Câu hỏi: Đặc điển gợi ý ác tính (Chỉ định chụp MRI / Sinh thiết) của u dây thần kinh ngoại biên
Trả lời: Những đặc điểm gợi ý ác tính của u dây thần kinh ngoại biên gồm:

  1. > 5cm
  2. Đường bờ dạng xâm lấn (thâm nhiễm).
  3. Hồi âm không đồng nhất rõ rệt marked heterogeneity (?)
  4. U phát triển nhanh.
Xem thêm ở đây

Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *